Chào mừng bạn đến với Visa247.vn!
Liên hệ với chúng tôi
0944.555.222
Thời gian làm việc
8h - 21h các ngày trong tuần
Hỏi Đáp
Trước hết cần hiểu được Công văn nhập cảnh Việt Nam là gì?
Công văn nhập cảnh Việt Nam là văn bản chấp thuận của Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam với các mục đích khác nhau như du lịch, thương mại, đầu tư, lao động, thăm thân nhân tại Việt Nam .....
Công văn nhập cảnh Việt Nam được cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam gửi lên Cục xuất nhập cảnh để xét duyệt trước khi người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Như vậy, bạn cần xin công văn nhập cảnh vào Việt Nam khi bạn không phải là công dân Việt Nam và không thuộc diện dược miễn thị thực.
Người đang có miễn thị thực 05 năm muốn ở thêm 03 tháng đi lại nhiều lần thì chỉ cần gia hạn visa. Vì với miễn thị thực 05 năm, khi người nước ngoài ra khỏi Việt Nam, visa hiện hành sẽ bị hủy, khi họ vào bằng miễn thị thực họ được ở lại Việt Nam tối đa 90 ngày không cần xin visa.
Cấp mới visa: Là khi người nước ngoài vào Việt Nam bằng miễn thị thực theo hiệp định song phương và đa phương hoặc thay đổi mục đích visa; ví dụ từ du lịch C1 chuyển lên làm việc B3 (theo luật hiện hành năm 2014) hay gia hạn visa nhiều lần
Gia hạn visa: dành cho người nước ngoài đang ở Việt Nam, nhưng thời hạn của visa sắp hết, cần thực hiện thủ tục gia hạn trước khi visa hết hạn tốt nhất là 1 tuần.
Nếu như người nước ngoài vào Việt Nam theo diện miễn visa thì sau khi hết thời gian được miễn visa, có thể lựa chọn một trong hai cách sau:
- Gia hạn thời gian tạm trú ( tối đa 2 - 3 tháng đối với các quốc gia ASEAN, 15 ngày đối với các quốc gia khác).
- Thực hiện thủ tục xin cấp visa, sau đó gia hạn visa tùy vào số thời gian mà bạn muốn ở Việt Nam.
Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực (visa).
Các loại thẻ tạm trú:
- Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.
- Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.
Trong đó ý nghĩa của các ký hiệu thị thực được hiểu như sau:
LV1 – Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
LV2 – Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
ĐT – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
NN1 – Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
NN2 – Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
NN3 – Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật Xuất Nhập cảnh) được Quốc hội thông qua tháng 6-2014, có hiệu lực từ ngày 1-1-2015 có quy định không được phép chuyển mục đích thị thực.
Do đó, nếu người nước ngoài đến Việt Nam với visa loại du lịch, muốn ở lại Việt Nam làm việc và muốn chuyển đổi mục đích của visa thành visa lao động, buộc phải xuất cảnh để xin thị thực khác phù hợp với mục đích mới.
Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
Tùy từng loại giấy tờ, văn bản mà chứng thực được thực hiện ở những cơ quan và chủ thể thực hiện khác nhau như:
- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng;
- UBND xã, phường, thị trấn: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài: Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự
- Phòng công chứng, Văn phòng công chứng: Công chứng viên
Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính, hay còn gọi là chứng thực sao y bản chính.
Thẻ tạm trú của người nước ngoài hết hạn thì doanh nghiệp và tổ chức nơi người lao động nước ngoài làm việc, công tác phải thực hiện thủ tục gia hạn giấy thẻ tạm trú tại Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố nơi người nước ngoài làm việc. Đối với trường hợp là người lao động nước ngoài thì cần phải xem xét giấy phép lao động nếu giấy phép lao động sắp hết hạn thì yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài. Điều kiện để xin cấp thẻ tạm trú là Giấy phép lao động còn hạn tối thiểu là 01 năm.
- Thẻ tạm trú ký hiệu NG3 - Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
- Thẻ tạm trú ký hiệu LV1 - Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu LV2 - Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam
- Thẻ tạm trú có ký hiệu DH - Cấp cho người vào thực tập, học tập.
- Thẻ tạm trú ký hiệu NN1 - Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Thẻ tạm trú ký hiệu NN2 - Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
- Thẻ tạm trú ký hiệu TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
- Thẻ tạm trú ký hiệu PV1 - Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
- Thẻ tạm trú ký hiệu LĐ - Cấp cho người vào lao động.
Bài viết mới nhất
Thủ tục chuyển, nhập nhân khẩu thành phố Hồ Chí Minh
Thủ tục khai, nhập nhân khẩu thành phố Hà Nội
Chứng minh tài chính liên ngân hàng
Đặt phòng khách sạn ngoài nước
Đặt vé máy bay ngoài nước
Đặt vé máy bay trong nước
Dịch vụ làm hộ chiếu nhanh
Tư vấn điểm đào tạo, cấp mới giấy phép lái xe
Chuyển đổi giấy phép lái xe từ Quốc tế vào Việt Nam
Chuyển đổi bằng lái xe từ Việt Nam ra quốc tế
ĐĂNG KÝ NHẬN TIN NHẮN
Copyright © 2015, Visa247.vn. All Rights Reserved